Để triển khai thương mại điện tử (TMĐT), các hình
thức
chứng thực danh tính qua mạng cần được sử dụng rất hiệu quả, tạo sự
tin cậy cho người sử dụng. Chứng chỉ số đã và đang là một trong những
công
cụ chứng thực hiệu quả nhất cho ngành công nghiệp TMĐT của thế
giới.Xin
giới thiệu sơ lược về cơ sở công nghệ và
những ứng dụng thực tiến
của công cụ này.
Vì sao phải dùng chứng chỉ số?
Ngày
nay, việc
giao tiếp qua mạng Internet đang trở thành một nhu cầu cấp
thiết. Các
thông tin truyền trên mạng đều rất quan trọng, như mã số
tài khoản,
thông tin mật... Tuy nhiên, với các thủ đoạn tinh vi, nguy
cơ bị ăn cắp
thông tin qua mạng cũng ngày càng gia tăng. Hiện giao
tiếp qua Internet chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP. Đây là
giao thức
cho phép các thông tin được gửi từ máy tính này tới máy tính
khác
thông qua một loạt các máy trung gian
hoặc các mạng riêng biệt. Chính
điều này đã tạo cơ hội cho những ''kẻ
trộm''công nghệ cao có thể
thực hiện các hành động phi pháp. Các thông tin truyền trên mạng
đều
có thể bị nghe
trộm (Eavesdropping),giả mạo (Tampering),mạo danh (Impersonation) .v.v.
Các biện pháp bảo mật hiện
nay, chẳng hạn như dùng mật khẩu, đều không
đảm bảo vì có thể bị nghe
trộm hoặc bị dò ra nhanh chóng.
Do vậy,
để bảo mật, các thông tin truyền trên Internet ngày nay đều có xu
hướng
được mã hoá. Trước khi truyền qua mạng Internet, người gửi mã hoá
thông
tin, trong quá trình truyền, dù có ''chặn'' được các thông tin
này,
kẻ trộm cũng không thể đọc được vì bị mã hoá. Khi tới đích, người
nhận
sẽ sử dụng một công cụ đặc biệt để giải mã. Phương pháp mã hoá và
bảo
mật phổ biến nhất đang được thế giới áp dụng là chứng chỉ số
(Digital
Certificate). Với chứng chỉ số, người sử dụng có thể mã hoá
thông tin một cách hiệu quả,chống giả mạo
(cho phép người
nhận kiểm tra thông tin có bị thay đổi không), xác
thực danh tính của người
gửi. Ngoài ra chứng chỉ
số còn là bằng
chứng giúp chống chối cãi nguồn gốc, ngăn chặn người
gửi chối cãi
nguồn gốc tài liệu mình đã gửi.
Chứng
chỉ số là
một tệp tin điện tử dùng để xác minh danh tính một cá
nhân, một máy chủ, một công ty... trên Internet. Nó giống như
bằng
lái xe, hộ chiếu, chứng minh thư hay những giấy
tờ xác minh cá nhân.
Để
có chứng minh thư,
bạn
phải được cơ quan Công An sở tại cấp. Chứng chỉ số cũng vậy,
phải do một
tổ chức đứng ra chứng nhận những thông tin
của bạn là
chính xác, được gọi là Nhà cung cấp chứng thực số (Certificate
Authority, viết tắt là CA). CA phải
đảm bảo về độ tin
cậy, chịu trách nhiệm về độ chính xác của chứng chỉ số
mà mình cấp.
Trong
chứng chỉ số có
ba
thành phần chính:
-
Thông tin cá nhân của người được cấp
-
Khoá công khai (Public key) của người được cấp
-
Chữ ký số của CA cấp chứng chỉ
Thông tin cá nhân:
Đây là các thông tin của đối tượng được cấp chứng chỉ số, gồm tên, quốc tịch, địa chỉ, điện thoại, email, tên tổ chức .v.v. Phần này giống như các thông tin trên chứng minh thư của mỗi người.Trong khái niệm mật mã, khoá công khai là một giá trị được nhà cung cấp chứng thực đưa ra như một khoá mã hoá, kết hợp cùng với một khoá cá nhân duy nhất được tạo ra từ khoá công khai để tạo thành cặp mã khoá bất đối xứng.Nguyên lý hoạt động của khoá công khai trong chứng chỉ số là hai bên giao dịch phải biết khoá công khai của nhau. Bên A muốn gửi cho bên B thì phải dùng khoá công khai của bên B để mã hoá thông tin. Bên B sẽ dùng khoá cá nhân của mình để mở thông tin đó ra. Tính bất đối xứng trong mã hoá thể hiện ở chỗ khoá cá nhân có thể giải mã dữ liệu được mã hoá bằng khoá công khai (trong cùng một cặp khoá duy nhất mà một cá nhân sở hữu), nhưng khoá công khai không có khả năng giải mã lại thông tin, kể cả những thông tin do chính khoá công khai đó đã mã hoá. Đây là đặc tính cần thiết vì có thể nhiều cá nhân B,C, D... cùng thực hiện giao dịch và có khoá công khai của A, nhưng C,D... không thể giải mã được các thông tin mà B gửi cho A dù cho đã chặn bắt được các gói thông tin gửi đi trên mạng.Một cách hiểu nôm na, nếu chứng chỉ số là một chứng minh thư nhân dân, thì khoá công khai đóng vai trò như danh tính của bạn trên giấy chứng minh thư (gồm tên địa chỉ, ảnh...), còn khoá cá nhân là gương mặt và dấu vân tay của bạn. Nếu coi một bưu phẩm là thông tin truyền đi, được "mã hoá" bằng địa chỉ và tên người nhận của bạn, thì dù ai đó có dùng chứng minh thư của bạn với mục đich lấy bưu phẩm này, họ cũng không được nhân viên bưu điện giao bưu kiện vì ảnh mặt và dấu vân tay không giống.Chữ ký số của CA cấp chứng chỉ:Còn gọi là chứng chỉ gốc. Đây chính là sự xác nhận của CA, bảo đảm tính chính xác và hợp lệ của chứng chỉ. Muốn kiểm tra một chứng chỉ số, trước tiên phải kiểm tra chữ ký số của CA có hợp lệ hay không. Trên chứng minh thư, đây chính là con dấu xác nhận của Công An Tỉnh hoặc Thành phố mà bạn trực thuộc. Về nguyên tắc, khi kiểm tra chứng minh thư, đúng ra đầu tiên phải là xem con dấu này, để biết chứng minh thư có bị làm giả hay không.
Trong
các hệ
thống quản lý chứng thực số đang hoạt động trên thế giới, Nhà
cung cấp
chứng thực số (Certificate authority - CA) là một tổ chức
chuyên đưa ra
và quản lý các nội dung xác thực bảo mật trên một mạng
máy tính, cùng
các khoá công khai để mã hoá thông tin. Là một phần
trong Cơ sở hạ tầng
khoá công khai (public key infrastructure - PKI),
một CA sẽ kiểm soát
cùng với một nhà quản lý đăng ký (Registration
authority - RA) để xác
minh thông tin về một chứng chỉ số mà người
yêu cầu xác thực đưa ra. Nếu
RA xác nhận thông tin của người cần xác
thực, CA sau đó sẽ đưa ra một
chứng chỉ.
Tuỳ
thuộc vào việc triển khai cơ sở hạ tầng khoá công
khai, chứng chỉ
số sẽ bao gồm khoá công khai của người sở hữu, thời hạn
hết hiệu lực
của chứng chỉ, tên chủ sở hữu và các thông tin khác về chủ
khoá
công khai.
Cơ sở hạ tầng khoá
công khai -
PKI
Một
PKI (public key infrastructure)
cho phép người sử dụng của một mạng
công cộng không bảo mật, chẳng hạn
như Internet, có thể trao đổi dữ
liệu và tiền một cách an toàn thông qua
việc sử dụng một cặp mã khoá
công khai và cá nhân được cấp phát và sử
dụng qua một nhà cung cấp
chứng thực được tín nhiệm. Nền tảng khoá công
khai cung cấp một chứng
chỉ số, dùng để xác minh một cá nhân hoặc tổ
chức, và các dịch vụ
danh mục có thể lưu trữ và khi cần có thể thu hồi
các chứng chỉ số.
Mặc dù các thành phần cơ bản của PKI đều được phổ
biến, nhưng một số
nhà cung cấp đang muốn đưa ra những chuẩn PKI riêng
khác biệt. Một
tiêu chuẩn chung về PKI trên Internet cũng đang trong quá
trình xây
dựng.
Một cơ sở
hạ tầng khoá công khai bao gồm:
-
Một Nhà cung cấp chứng thực số (CA) chuyên cung cấp và xác minh các chứng chỉ số. Một chứng chỉ bao gồm khoá công khai hoặc thông tin về khoá công khai
-
Một nhà quản lý đăng ký (Registration Authority (RA) đóng vai trò như người thẩm tra cho CA trước khi một chứng chỉ số được cấp phát tới người yêu cầu
-
Một hoặc nhiều danh mục nơi các chứng chỉ số (với khoá công khai của nó) được lưu giữ, phục vụ cho các nhu cầu tra cứu, lấy khoá công khai của đối tác cần thực hiện giao dịch chứng thực số.
-
Một hệ thống quản lý chứng chỉ
Một
nhà quản lý đăng ký (Registration Authority - RA)
là một cơ quan
thẩm tra trên một mạng máy tính, xác minh các yêu cầu
của người dùng
muốn xác thực một chứng chỉ số, và yêu cầu CA đưa ra kết
quả. RA là
một phần trong cơ sở hạ tầng khoá công khai PKI, một hệ thống
cho
phép các công ty và người dùng trao đổi các thông tin và hoạt động
tài
chính một cách an toàn bảo mật.
Lợi
ích của chứng chỉ số
Theo VietnamNetMã hoá
Lợi ích đầu tiên của chứng chỉ số là tính bảo mật thông tin. Khi người gửi đã mã hoá thông tin bằng khoá công khai của bạn, chắc chắn chỉ có bạn mới giải mã được thông tin để đọc. Trong quá trình truyền thông tin qua Internet, dù có đọc được các gói tin đã mã hoá này, kẻ xấu cũng không thể biết được trong gói tin có thông tin gì. Đây là một tính năng rất quan trọng, giúp người sử dụng hoàn toàn tin cậy về khả năng bảo mật thông tin. Những trao đổi thông tin cần bảo mật cao, chẳng hạn giao dịch liên ngân hàng, ngân hàng điện tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng, đều cần phải có chứng chỉ số để đảm bảo an toàn.
Hệ thống quản lý chứng chỉ số VASC-CA VASC-CA là Nhà cung cấp chứng chỉ số đầu tiên tại Việt Nam, với các giải pháp:- Chứng chỉ số cá nhân VASC-CA: Giúp mã hoá thông tin, bảo mật e-mail, sử dụng chữ ký điện tử cá nhân, chứng thực với một web server thông qua giao thức bảo mật SSL.- Chứng chỉ số SSL Server VASC-CA: Giúp bảo mật hoạt động trao đổi thông tin trên website, xác thực người dùng bằng SSL, xác minh tính chính thống, chống giả mạo, cho phép thanh toán bằng thẻ tín dụng, ngăn chặn hacker dò mật khẩu.Chứng chỉ số Nhà phát triển phần mềm VASC-CA: Cho phép nhà phát triển phần mềm ký vào các chương trình applet, script, Java software, ActiveX control, EXE, CAB và DLL, đảm bảo tính hợp pháp của sản phẩm, cho phép người sử dụng nhận diện được nhà cung cấp, phát hiện được sự thay đổi của chương trình (do hỏng, bị crack hay virus phá hoại).Chống giả mạo
Khi bạn gửi đi một thông tin, có thể là một dữ liệu hoặc một email, có sử dụng chứng chỉ số, người nhận sẽ kiểm tra được thông tin của bạn có bị thay đổi hay không. Bất kỳ một sự sửa đổi hay thay thế nội dung của thông điệp gốc đều sẽ bị phát hiện. Địa chỉ mail của bạn, tên domain... đều có thể bị kẻ xấu làm giả để đánh lừa người nhận để lây lan virus, ăn cắp thông tin quan trọng. Tuy nhiên, chứng chỉ số thì không thể làm giả, nên việc trao đổi thông tin có kèm chứng chỉ số luôn đảm bảo an toàn.Xác thực
Khi bạn gửi một thông tin kèm chứng chỉ số, người nhận - có thể là đối tác kinh doanh, tổ chức hoặc cơ quan chính quyền - sẽ xác định rõ được danh tính của bạn. Có nghĩa là dù không nhìn thấy bạn, nhưng qua hệ thống chứng chỉ số mà bạn và người nhận cùng sử dụng, người nhận sẽ biết chắc chắn đó là bạn chứ không phải là một người khác. Xác thực là một tính năng rất quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch điện tử qua mạng, cũng như các thủ tục hành chính với cơ quan pháp quyền. Các hoạt động này cần phải xác minh rõ người gửi thông tin để sử dụng tư cách pháp nhân. Đây chính là nền tảng của một Chính phủ điện tử, môi trường cho phép công dân có thể giao tiếp, thực hiện các công việc hành chính với cơ quan nhà nước hoàn toàn qua mạng. Có thể nói, chứng chỉ số là một phần không thể thiếu, là phần cốt lõi của Chính phủ điện tử.Chống chối cãi nguồn gốcKhi sử dụng một chứng chỉ số, bạn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về những thông tin mà chứng chỉ số đi kèm. Trong trường hợp người gửi chối cãi, phủ nhận một thông tin nào đó không phải do mình gửi (chẳng hạn một đơn đặt hàng qua mạng), chứng chỉ số mà người nhận có được sẽ là bằng chứng khẳng định người gửi là tác giả của thông tin đó. Trong trường hợp chối cãi, CA cung cấp chứng chỉ số cho hai bên sẽ chịu trách nhiệm xác minh nguồn gốc thông tin, chứng tỏ nguồn gốc thông tin được gửi.Chữ ký điện tử
Email đóng một vai trò khá quan trọng trong trao đổi thông tin hàng ngày của chúng ta vì ưu điểm nhanh, rẻ và dễ sử dụng. Những thông điệp có thể gửi đi nhanh chóng, qua Internet, đến những khách hàng, đồng nghiệp, nhà cung cấp và các đối tác. Tuy nhiên, email rất dễ bị tổn thương bởi các hacker. Những thông điệp có thể bị đọc hay bị giả mạo trước khi đến người nhận.
Bằng việc sử dụng chứng chỉ số cá nhân, bạn sẽ ngăn ngừa được các nguy cơ này mà vẫn không làm giảm những lợi thế của email. Với chứng chỉ số cá nhân, bạn có thể tạo thêm một chữ ký điện tử vào email như một bằng chứng xác nhận của mình. Chữ ký điện tử cũng có các tính năng xác thực thông tin, toàn vẹn dữ liệu và chống chối cãi nguồn gốc.Ngoài ra, chứng chỉ số cá nhân còn cho phép người dùng có thể chứng thực mình với một web server thông qua giao thức bảo mật SSL. Phương pháp chứng thực dựa trên chứng chỉ số được đánh giá là tốt, an toàn và bảo mật hơn phương pháp chứng thực truyền thống dựa trên mật khẩu.Bảo mật WebsiteKhi Website của bạn sử dụng cho mục đích thương mại điện tử hay cho những mục đích quan trọng khác, những thông tin trao đổi giữa bạn và khách hàng của bạn có thể bị lộ. Để tránh nguy cơ này, bạn có thể dùngchứng chỉ số SSL Server để bảo mật cho Website của mình.Chứng chỉ số SSL Server sẽ cho phép bạn lập cấu hình Website của mình theo giao thức bảo mật SSL (Secure Sockets Layer). Loại chứng chỉ số này sẽ cung cấp cho Website của bạn một định danh duy nhất nhằm đảm bảo với khách hàng của bạn về tính xác thực và tính hợp pháp của Website. Chứng chỉ số SSL Server cũng cho phép trao đổi thông tin an toàn và bảo mật giữa Website với khách hàng, nhân viên và đối tác của bạn thông qua công nghệ SSL mà nổi bật là các tính năng:+ Thực hiện mua bán bằng thẻ tín dụng+ Bảo vệ những thông tin cá nhân nhạy cảm của khách hàng+ Đảm bảo hacker không thể dò tìm được mật khẩuĐảm bảo phần mềm
Nếu bạn là một nhà sản xuất phần mềm, chắc chắn bạn sẽ cần những ''con tem chống hàng giả'' cho sản phẩm của mình. Đây là một công cụ không thể thiếu trong việc áp dụng hình thức sở hữu bản quyền. Chứng chỉ số Nhà phát triển phần mềm sẽ cho phép bạn ký vào các applet, script, Java software, ActiveX control, các file dạng EXE, CAB, DLL... Như vậy, thông qua chứng chỉ số, bạn sẽ đảm bảo tính hợp pháp cũng như nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Hơn nữa người dùng sản phẩm có thể xác thực được bạn là nhà cung cấp, phát hiện được sự thay đổi của chương trình (do vô tình hỏng hay do virus phá, bị crack và bán lậu...).Với những lợi ích về bảo mật và xác thực, chứng chỉ số hiện đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới như một công cụ xác minh danh tính của các bên trong giao dịch thương mại điện tử. Đây là một nền tảng công nghệ mang tính tiêu chuẩn trên toàn cầu, mặc dù ở mỗi nước có một số chính sách quản lý chứng thực số khác nhau. Mỗi quốc gia đều cần có những CA bản địa để chủ động về các hoạt động chứng thực số trong nước. Nhưng ngoài ra, nếu muốn thực hiện TMĐT vượt ra ngoài biên giới, các quốc gia cũng phải tuân theo các chuẩn công nghệ chung, và thực hiện chứng thực chéo, trao đổi và công nhận các CA của nhau. Đây cũng là những yếu tố quan trọng đối với một quốc gia đang trong quá trình phát triển TMĐT như Việt Nam.